Viêm gan B ở trẻ em là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm, có nhiều điểm khác với người trưởng thành nên việc điều trị cũng khó khăn hơn rất nhiều. Chính vì vậy, các bậc phụ huynh cần chuẩn bị những kiến thức cần thiết để có thể bảo vệ sức khỏe cho con mình hiệu quả và an toàn.
Nguyên nhân viêm gan B ở trẻ em
Viêm gan B ở trẻ em là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B gây ra. Bệnh truyền nhiễm chủ yếu qua 3 con đường: Đường tình dục, đường máu và sự lây truyền từ mẹ sang con.
Trong số đó, nguyên nhân chính là do di truyền từ mẹ sang con. Tại Việt Nam, nhiều phụ nữ chưa kiểm tra bệnh trước và trong khi mang thai. Có hơn 10% phụ nữ mang thai bị nhiễm virus viêm gan B thời điểm hiện tại, một tỉ lệ rất lớn.
Khoảng 90% trẻ em sẽ bị nhiễm vào thời kỳ sơ sinh. Các chất dịch của người mẹ sẽ truyền vào cơ thể trẻ, bao gồm cả virus viêm gan B có trong máu. Trẻ sơ sinh với hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, sẽ không đủ sức đề kháng để tiêu diệt virus. Từ đó, bệnh sẽ dễ dàng phát triển và chuyển sang giai đoạn mãn tính nguy hiểm, chưa có biện pháp chữa khỏi. Trẻ sơ sinh mắc viêm gan B có nguy cơ cao biến chứng thành xơ gan, ung thư gan khi trưởng thành.
Triệu chứng viêm gan B ở trẻ em
Trẻ bị nhiễm virus viêm gan B không có biểu hiện gì, vẫn học tập, sinh hoạt và phát triển bình thường. Chỉ đến khi gặp điều kiện thuận lợi như nhiễm trùng nặng, các bệnh lý nền…, virus sẽ gây các đợt viêm gan cấp.
Thời kỳ trước khi bị vàng da thường kéo dài 7-10 ngày với các triệu chứng giống với cúm như chảy nước mũi, sốt, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn, táo bón, đầy bụng, phân có thể bạc màu.. Gan có thể to, ấn đau, nước tiểu sẫm màu. tức vùng hạ sườn phải. Nếu gặp các dấu hiệu trên cha mẹ cần phải đưa trẻ đến ngay các bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa gan gần nhất để sớm có phương án điều trị.
Tiếp sau đó là thời kỳ xuất hiện vàng da, niêm mạc mắt vàng, nước tiểu sẫm màu. Có thể xuất hiện mảng xuất huyết trên da do chức năng gan bị suy yếu. Gan dễ bị bị to, ấn đau, đau tức vùng hạ sườn phải, lá lạch to. Bụng trẻ dễ trướng nhẹ, kém ăn, phân có chất nhầy như mỡ. Giai đoạn này trẻ đỡ sốt, vàng da giảm dần và hết trong vòng 2-3 tuần kể từ khi xuất hiện bệnh. Các biểu hiện trên giảm dần, trẻ ăn ngon hơn, nước tiểu trong.
Ở trẻ sơ sinh, các biểu hiện của bệnh có thể không rõ ràng, đôi khi chỉ xuất hiện vàng da, chán ăn. Nhiều gia đình thường nghĩ rằng đó là vàng da sinh lý thông thường mà không đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời, gây ra hậu quả nặng nề như suy gan, xuất huyết não…
Biến chứng nguy hiểm của Viêm gan
Các biểu hiện vàng da, vàng mắt, mề đay hay đau tức hạ sườn phải thường không có rõ rệt ở giai đoạn đầu nên mọi người thường có tâm lý chủ quan và bỏ qua các dấu hiệu nhận biết quan trọng này. Vì thế đến khi phát hiện thì đã chuyển sang biến chứng nặng, rất khó điều trị:
- Xơ gan: Người bệnh có thể có dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện, phù hai chi dưới, bụng trương phình. Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám và điều trị sớm làm cho bệnh càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo, dần dần làm các chức năng của gan như lọc máu, thải độc,… bị vô hiệu hóa.
- Ung thư gan: triệu chứng thường gặp nhất của ung thư gan là đau bụng và phù, cường lách, sụt cân và sốt. Ung thư gan là bệnh trầm trọng, diễn biến nhanh, điều trị khó khăn, trong khi đó phần lớn bệnh nhân ung thư gan được phát hiện thường ở giai đoạn muộn. Mỗi năm ở Việt Nam lại có thêm 25.000 người mắc mới. Bệnh có tỉ lệ gây tử vong cao, lên tới 90%.
- Bệnh não gan: là một trong những biến chứng nặng nhất và thường xảy ra trên nền một bệnh lý gan mãn tính. Khi ấy, các chất độc hấp thu từ ruột không được gan xử lý và dần dần tích lũy trong máu, sau đó đưa đến não. Độc chất tích tụ trong não ngày càng nhiều sẽ làm giảm chức năng của não và tổn thương hệ thần kinh trung ương dẫn đến nhận thức của bệnh nhân sẽ bị giảm. Tình trạng phù não trong suy gan cấp có thể gây thoát vị não và tử vong.
Điều trị viêm gan B ở trẻ em
Trẻ em được xác định có nhiễm viêm gan B mãn tính phải giám sát thường xuyên đối với tiến triển của bệnh gồm: khám lâm sàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của HBsAg, HBeAg,ALT, AFP, anti – HBe và DNA HBV.
Ngoài ra, một bảng xét nghiệm đầy đủ chức năng gan và tiểu cầu cần được kiểm tra định kỳ. Khi chỉ số AST trở lên lớn hơn ALT và tăng dần theo tỉ lệ đồng nghĩa với mức độ xơ hóa gan ngày càng cao.
Hiện nay, có rất nhiều thuốc giúp hạn chế sự lây lan tăng trưởng cũng như giảm tổn thương gây ra của Virus Viêm gan B phải kể đến như Enter Cavir, Lami Vudine, Ten Fovir.
Các loại thuốc trên cần phải sử dụng suốt đời, đồng thời cần phải tuân thủ chặt chẽ theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Tuy nhiên, chi phí điều trị với nhiều loại thuốc còn cao, ít bệnh nhân được tiếp cận.
Đồng thời, các loại thuốc này có nguy cơ gây ra nhiều rủi ro và tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm các bệnh dạ dày, thận,... Chính vì vậy, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường cần thông báo với bác sĩ sớm nhất có thể.
Chính vì thế người bệnh có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên vốn lành tính, rẻ và không tác dụng phụ. Nổi bật trong số đó sản phẩm Heposal triết xuất từ cây Ưng Bất Bạc được nhiều chuyên gia trong nước khuyên dùng điều trị Viêm Gan.
[elementor-template id=”11843″]